Pu LÀ NGUYÊN TỐ HÓA HỌC GÌ? LỊCH SỬ VÀ ĐẶC ĐIỂM - HÓA HỌC QUỐC TẾ
PLUTONIUM
+ Kí hiệu: Pu
+ Số nguyên tử: 94
+ Trọng lượng nguyên tử: 244u
+ Phân loại: Nhóm Actinide
+ Ở nhiệt độ phòng: Chất rắn
+ Tỉ trọng: 19.816 gram mỗi cm khối
+ Độ nóng chảy: 640 ° C, 1183 ° F
+ Điểm sôi: 3228 ° C, 5842 ° F
+ Phát hiện: Glenn Seaborg, Arthur Wahl, Edwin McMillan và Joseph Kennedy năm 1940
Plutonium thuộc nhóm Actinide trong bảng tuần hoàn. Cụ thể, các nguyên tử Plutoni có 94 electron và 94 proton với 2 electron hóa trị ở lớp vỏ ngoài. Có 150 neutron trong đồng vị phong phú nhất.
Ảnh: Plutonium (Internet)
Đặc tính và tính chất
Trong điều kiện tiêu chuẩn, plutoni là một kim loại cứng, giòn, bạc. Nó là một chất dẫn điện và nhiệt kém. Khi tiếp xúc với không khí, nó bị bao phủ trong một lớp oxy hóa màu xám đen.
Tất cả các dạng plutoni đều phóng xạ và phân rã thành các nguyên tố khác theo thời gian. Hầu hết các đồng vị phân rã thành uranium.
Plutonium-239 là một trong những nguyên tố phân hạch chính. Điều đó có nghĩa là nó có thể duy trì một phản ứng dây chuyền phân hạch hạt nhân. Đặc tính này rất quan trọng trong các lò phản ứng hạt nhân và chất nổ hạt nhân.
Nó được tìm thấy ở đâu trên Trái đất?
Plutonium là một nguyên tố cực kỳ hiếm trong vỏ Trái đất. Nó hiếm đến nỗi trong nhiều năm, người ta đã nghĩ rằng nó không tồn tại một cách tự nhiên. Nguồn plutonium chính là từ việc sử dụng uranium-238 trong các lò phản ứng hạt nhân. Số lượng lớn được sản xuất mỗi năm bởi quá trình này.
Plutonium được sử dụng ngày nay như thế nào?
Plutonium được sử dụng trong cả lò phản ứng hạt nhân và vũ khí hạt nhân. Nó được sử dụng để tạo ra vũ khí hạt nhân thứ hai được triển khai trong Thế chiến II ở Nhật Bản, đó là quả bom hạt nhân "Fat Man" được thả xuống Nagasaki, Nhật Bản.
Plutonium cũng đã được sử dụng làm nguồn năng lượng và nhiệt cho tàu vũ trụ. Nó được sử dụng trên tàu thăm dò không gian Voyager và Pioneer cũng như tàu đổ bộ robot Pathfinder Mars và tàu thám hiểm Mars Curiosity Mars.
Nó được phát hiện như thế nào?
Plutonium được phát hiện bởi một nhóm các nhà khoa học tại Phòng thí nghiệm bức xạ Berkeley ở California, Hoa Kỳ vào năm 1940. Glen Seaborg, Arthur Wahl, Edwin McMillan và Joseph Kennedy đã sản xuất và phân lập plutonium-238 từ một mẫu uranium. Việc phát hiện ra plutonium được giữ bí mật cho đến năm 1946 vì Thế chiến II.
Plutonium đã lấy tên như thế nào?
Nó được đặt theo tên của hành tinh Pluto tức là Sao Diêm Vương (được coi là một hành tinh đầy đủ vào thời điểm đó). Điều này tiếp nối từ truyền thống bắt đầu khi uranium được đặt theo tên của hành tinh Uranus nghĩa là Sao Thiên Vương.
Đồng Vị
Plutonium không tồn tại trong tự nhiên và không có đồng vị ổn định đã biết. Đồng vị tồn tại lâu nhất là plutonium-244 có chu kỳ bán rã chỉ hơn 80 triệu năm.
Đặc Điểm
+ Nó có thể tạo thành tới bảy phân vị khác nhau (cấu trúc tinh thể).
+ Nhà khoa học nổi tiếng Enrico Fermi tuyên bố ông đã phát hiện ra nguyên tố 94 vào năm 1934, nhưng hóa ra đó là hỗn hợp của các nguyên tố khác bao gồm bari và krypton.
+ Người ta đã từng nghĩ rằng plutonium không tồn tại trong tự nhiên, nhưng đã tìm lượng nhỏ dấu vết đã được tìm thấy trong quặng uranium.
+ Việc sản xuất plutonium đầu tiên là tại Phòng thí nghiệm quốc gia Oak Ridge ở Tennessee. Nó được tạo ra cho Dự án Manhattan để chế tạo bom hạt nhân.
+ Nó đã từng được sử dụng để cung cấp năng lượng cho máy tạo nhịp tim, nhưng đã được thay thế.
Nguồn: Fujihatsu - Cân điện tử Fujihatsu
(theo history.com, ducksters.com, un.org, icc-cpi.int và Wikipedia international news)
Bài viết liên quan:
1/ Lịch sử bom nguyên tử? ở Hiroshima và Nagasaki - Lịch sử quốc tế
http://fujihatsu.com/lich-su-bom-nguyen-tu-o-hiroshima-va-nagasaki-lich-su-quoc-te-1-2-192420.html
2/ Hiệp ước Versailles là gì? Liên minh các quốc gia là gì? - Lịch sử quốc tế
http://fujihatsu.com/hiep-uoc-versailles-la-gi-lien-minh-cac-quoc-gia-la-gi-lich-su-quoc-te-1-2-192418.html
+ Kí hiệu: Pu
+ Số nguyên tử: 94
+ Trọng lượng nguyên tử: 244u
+ Phân loại: Nhóm Actinide
+ Ở nhiệt độ phòng: Chất rắn
+ Tỉ trọng: 19.816 gram mỗi cm khối
+ Độ nóng chảy: 640 ° C, 1183 ° F
+ Điểm sôi: 3228 ° C, 5842 ° F
+ Phát hiện: Glenn Seaborg, Arthur Wahl, Edwin McMillan và Joseph Kennedy năm 1940
Plutonium thuộc nhóm Actinide trong bảng tuần hoàn. Cụ thể, các nguyên tử Plutoni có 94 electron và 94 proton với 2 electron hóa trị ở lớp vỏ ngoài. Có 150 neutron trong đồng vị phong phú nhất.
Ảnh: Plutonium (Internet)
Trong điều kiện tiêu chuẩn, plutoni là một kim loại cứng, giòn, bạc. Nó là một chất dẫn điện và nhiệt kém. Khi tiếp xúc với không khí, nó bị bao phủ trong một lớp oxy hóa màu xám đen.
Tất cả các dạng plutoni đều phóng xạ và phân rã thành các nguyên tố khác theo thời gian. Hầu hết các đồng vị phân rã thành uranium.
Plutonium-239 là một trong những nguyên tố phân hạch chính. Điều đó có nghĩa là nó có thể duy trì một phản ứng dây chuyền phân hạch hạt nhân. Đặc tính này rất quan trọng trong các lò phản ứng hạt nhân và chất nổ hạt nhân.
Nó được tìm thấy ở đâu trên Trái đất?
Plutonium là một nguyên tố cực kỳ hiếm trong vỏ Trái đất. Nó hiếm đến nỗi trong nhiều năm, người ta đã nghĩ rằng nó không tồn tại một cách tự nhiên. Nguồn plutonium chính là từ việc sử dụng uranium-238 trong các lò phản ứng hạt nhân. Số lượng lớn được sản xuất mỗi năm bởi quá trình này.
Plutonium được sử dụng ngày nay như thế nào?
Plutonium được sử dụng trong cả lò phản ứng hạt nhân và vũ khí hạt nhân. Nó được sử dụng để tạo ra vũ khí hạt nhân thứ hai được triển khai trong Thế chiến II ở Nhật Bản, đó là quả bom hạt nhân "Fat Man" được thả xuống Nagasaki, Nhật Bản.
Plutonium cũng đã được sử dụng làm nguồn năng lượng và nhiệt cho tàu vũ trụ. Nó được sử dụng trên tàu thăm dò không gian Voyager và Pioneer cũng như tàu đổ bộ robot Pathfinder Mars và tàu thám hiểm Mars Curiosity Mars.
Nó được phát hiện như thế nào?
Plutonium được phát hiện bởi một nhóm các nhà khoa học tại Phòng thí nghiệm bức xạ Berkeley ở California, Hoa Kỳ vào năm 1940. Glen Seaborg, Arthur Wahl, Edwin McMillan và Joseph Kennedy đã sản xuất và phân lập plutonium-238 từ một mẫu uranium. Việc phát hiện ra plutonium được giữ bí mật cho đến năm 1946 vì Thế chiến II.
Plutonium đã lấy tên như thế nào?
Nó được đặt theo tên của hành tinh Pluto tức là Sao Diêm Vương (được coi là một hành tinh đầy đủ vào thời điểm đó). Điều này tiếp nối từ truyền thống bắt đầu khi uranium được đặt theo tên của hành tinh Uranus nghĩa là Sao Thiên Vương.
Đồng Vị
Plutonium không tồn tại trong tự nhiên và không có đồng vị ổn định đã biết. Đồng vị tồn tại lâu nhất là plutonium-244 có chu kỳ bán rã chỉ hơn 80 triệu năm.
Đặc Điểm
+ Nó có thể tạo thành tới bảy phân vị khác nhau (cấu trúc tinh thể).
+ Nhà khoa học nổi tiếng Enrico Fermi tuyên bố ông đã phát hiện ra nguyên tố 94 vào năm 1934, nhưng hóa ra đó là hỗn hợp của các nguyên tố khác bao gồm bari và krypton.
+ Người ta đã từng nghĩ rằng plutonium không tồn tại trong tự nhiên, nhưng đã tìm lượng nhỏ dấu vết đã được tìm thấy trong quặng uranium.
+ Việc sản xuất plutonium đầu tiên là tại Phòng thí nghiệm quốc gia Oak Ridge ở Tennessee. Nó được tạo ra cho Dự án Manhattan để chế tạo bom hạt nhân.
+ Nó đã từng được sử dụng để cung cấp năng lượng cho máy tạo nhịp tim, nhưng đã được thay thế.
Nguồn: Fujihatsu - Cân điện tử Fujihatsu
(theo history.com, ducksters.com, un.org, icc-cpi.int và Wikipedia international news)
Bài viết liên quan:
1/ Lịch sử bom nguyên tử? ở Hiroshima và Nagasaki - Lịch sử quốc tế
http://fujihatsu.com/lich-su-bom-nguyen-tu-o-hiroshima-va-nagasaki-lich-su-quoc-te-1-2-192420.html
2/ Hiệp ước Versailles là gì? Liên minh các quốc gia là gì? - Lịch sử quốc tế
http://fujihatsu.com/hiep-uoc-versailles-la-gi-lien-minh-cac-quoc-gia-la-gi-lich-su-quoc-te-1-2-192418.html
Chia Sẻ :