LÃI KÉP LÀ GÌ? KHÁC LÃI SUẤT NHƯ THẾ NÀO? THÔNG TIN QUỐC TẾ TỪ IVA MỸ
Lãi kép có nghĩa là người vay trả nhiều tiền lãi hơn. Lãi kép còn được gọi là lãi trên lãi, được áp dụng cho tiền gốc nhưng cũng được tính trên lãi lũy kế của các kỳ trước. Ngân hàng giả định rằng vào cuối năm đầu tiên, người vay nợ tiền gốc cộng với tiền lãi cho năm đó. Ngân hàng cũng giả định rằng vào cuối năm thứ hai, người vay nợ tiền gốc cộng với tiền lãi cho năm đầu tiên..
Ảnh: Lãi suất kép (Internet)
Tiền lãi được tính hàng tháng trên tiền gốc bao gồm cả tiền lãi tích lũy từ các tháng trước. Đối với các khung thời gian ngắn hơn, việc tính lãi sẽ tương tự cho cả hai phương pháp. Tuy nhiên, khi thời gian cho vay tăng lên, sự chênh lệch giữa hai loại tính toán lãi suất tăng lên.
Bảng dưới đây là một minh họa về cách hoạt động của lãi kép.
Năm | Vay bắt đầu | Lãi 15% | Vay cuối |
1 | 300.000 đô la | $ 45.000,00 | $ 345.000 |
2 | $ 345.000 | $ 51,750,00 | 396.750 đô la |
3 | 396.000 đô la | $ 59,512,50 | 456.263 đô la |
4 | 456.263 đô la | $ 68,439,68 | $ 524.702 |
5 | $ 524.702 | $ 78,705,28 | $ 603.407 |
6 | $ 603.407 | $ 90,511,07 | 693.918 đô la |
7 | 693.918 đô la | $ 104,087,73 | 798.006 đô la |
số 8 | 798.006 đô la | $ 119,700,89 | $ 917,707 |
9 | $ 917,707 | $ 137,656,03 | $ 1,055,363 |
10 | $ 1,055,363 | 158.304,43 đô la | $ 1,213,667 |
11 | $ 1,213,667 | $ 182,050.10 | $ 1.395,717 |
12 | $ 1.395,717 | 209.357,61 đô la | $ 1.605,075 |
13 | $ 1.605,075 | 240.761,25 đô la | $ 1,845,836 |
14 | $ 1,845,836 | $ 276,875,44 | $ 2,122,712 |
15 | $ 2,122,712 | $ 318,406,76 | $ 2,441,118 |
16 | $ 2,441,118 | $ 366,167,77 | 2.807.286 đô la |
17 | 2.807.286 đô la | $ 421,092,94 | $ 3,288.379 |
18 | $ 3,288.379 | $ 484,256,88 | 3.712.636 đô la |
19 | 3.712.636 đô la | $ 556,895,41 | 4.269.531 đô la |
20 | 4.269.531 đô la | 640.429,72 đô la | 4.909.961 đô la |
Vào cuối 20 năm, tổng số nợ là gần 5 triệu đô la cho khoản vay 300.000 đô la. Một phương pháp đơn giản hơn để tính lãi kép là sử dụng công thức sau:
+ Lãi kép = gốc x [(1 + lãi suất) n - 1]
+ n là số chu kỳ gộp.
Khi một thực thể tiết kiệm tiền bằng tài khoản tiết kiệm, lãi kép là thuận lợi. Tiền lãi kiếm được từ các tài khoản này được gộp chung và được trả cho chủ tài khoản vì đã cho phép ngân hàng sử dụng tiền ký gửi. Nếu một doanh nghiệp gửi 500.000 đô la vào tài khoản tiết kiệm, ngân hàng có thể lấy 500.000 đô la trong số tiền này để sử dụng làm khoản vay thế chấp. Để bù đắp cho doanh nghiệp, ngân hàng trả lãi 6% vào tài khoản hàng năm. Vì vậy, trong khi ngân hàng đang lấy 15% từ người đi vay, thì ngân hàng sẽ trả 6% cho chủ tài khoản doanh nghiệp hoặc người cho vay của ngân hàng, có lợi nhuận gộp là 9%. Trong thực tế, người tiết kiệm cho vay tiền ngân hàng là cung cấp tiền cho người vay để đổi lấy tiền lãi được bảo đảm bởi ngân hàng.
Nguồn: Fujihatsu - Cân điện tử Fujihatsu
(theo erpsly.com, wto.org, asq.org, cenelec.eu, cen.eu và Investopia international news)
Bài viết liên quan:
1/ Lãi suất là gì? Đặc điểm và nội dung - Thông tin quốc tế từ Mỹ
http://fujihatsu.com/lai-suat-la-gi-dac-diem-va-noi-dung-thong-tin-quoc-te-tu-my-1-2-192150.html
2/ Chi phí sản xuất là gì? Đặc điểm và nội dung - Thông tin quốc tế từ Mỹ
http://fujihatsu.com/chi-phi-san-xuat-la-gi-dac-diem-va-noi-dung-thong-tin-quoc-te-tu-my-1-2-192084.html
Chia Sẻ :