ISO 22000 LÀ GÌ? ISO 22000:2018 LÀ GÌ? THÔNG TIN TỪ TỔ CHỨC ISO
Tiêu chuẩn ISO 22000 là một hướng dẫn thủ tục có tính định hướng nhiều hơn. Ngoài ra, ISO 22000 là một hệ thống quản lý rủi ro cho ngành thực phẩm và các ngành liên quan, điều này có liên quan chặt chẽ với hệ thống quản lý chất lượng của ISO 9001. Năm 2004, khi ISO 22000 đang được Tổ chức ISO dự thảo, Văn phòng Tiêu chuẩn hoá châu Âu về Thủ công mỹ nghệ, Thương mại và Doanh nghiệp vừa và nhỏ (European Office of Crafts, Trades and Small and Medium-sized Enterprises for Standardisation) cho rằng ISO 22000 chỉ thích hợp cho các công ty lớn, các doanh nghiệp thực phẩm quy mô nhỏ sẽ không thể đáp ứng các yêu cầu khắt khe của tiêu chuẩn này do thiếu nguồn lực để theo đuổi việc chứng nhận. Cơ quan này gợi ý xây dựng một tiêu chuẩn tương ứng để áp dụng việc kinh doanh thực phẩm quy mô nhỏ để đạt được cùng một mục tiêu an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, hiện nay tiêu chuẩn ISO 22000 áp dụng cho bất kỳ doanh nghiệp nào không phân biệt qui mô.
Phiên bản hiện hành của ISO 22000 là ISO 22000:2018 phiên bản cũ hơn là ISO 22000:2005 và tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam tương đương là TCVN ISO 22000:2007. ISO 22000: 2018 là cách tiếp cận được quốc tế chấp nhận để quản lý an toàn thực phẩm mô tả các yêu cầu của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Tiêu chuẩn ISO 22000: 2018 chi tiết các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (FSMS) và có thể được chứng nhận. Nó giải thích các bước mà các tổ chức phải thực hiện để chứng minh khả năng kiểm soát các mối nguy an toàn thực phẩm để giúp đảm bảo thực phẩm an toàn. Các tiêu chuẩn có một cách tiếp cận chuỗi thực phẩm để an toàn thực phẩm. Nó xác định một tập hợp các yêu cầu quản lý an toàn thực phẩm có thể được sử dụng bởi các tổ chức thuộc bất kỳ quy mô hoặc vị trí nào trong chuỗi thực phẩm.
Ảnh: ISO 22000 (Internet)
Ngoài ra, bộ tiêu chuẩn ISO 22000 còn có các tiêu chuẩn sau, chủ yếu hỗ trợ việc áp dụng cũng như chứng nhận ISO 22000:
+ ISO 22000 - Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm - Yêu cầu đối với mọi tổ chức trong chuỗi thực phẩm
+ ISO 22001 - Hướng dẫn áp dụng ISO 9001: 2000 cho ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống (thay thế: ISO 15161: 2001).
+ ISO / TS 22002- Các chương trình tiên quyết về an toàn thực phẩm - Phần 1: Sản xuất thực phẩm
+ ISO TS 22003 - Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm cho các cơ quan cung cấp kiểm toán và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
+ ISO TS 22004 - Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm - Hướng dẫn áp dụng ISO 22000: 2005.
+ ISO 22005 - Truy nguyên nguồn gốc trong chuỗi thức ăn và thực phẩm - Nguyên tắc chung và các yêu cầu cơ bản để thiết kế và thực hiện hệ thống.
+ ISO 22006 - Hệ thống quản lý chất lượng - Hướng dẫn áp dụng ISO 9002: 2000 cho sản xuất cây trồng.
Tiêu chuẩn ISO 22000 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, kết hợp các yếu tố quan trọng đã được thừa nhận chung dưới đây nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm trong cả chuỗi thực phẩm cho tới điểm tiêu thụ cuối cùng:
1. Trao đổi thông tin tác nghiệp
Nói đơn giản “Trao đổi thông tin tác nghiệp” đó là hình thành nên một yêu cầu, cam kết chung về an toàn thực phẩm mà các bên từ Nhà cung cấp, nhà sản xuất, các cơ quan luật pháp và chế định cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng tương tác và thống nhất về sản phẩm an toàn. Việc trao đổi thông tin với khách hàng và người cung ứng là yếu tố thiết yếu để đảm bảo nhận biết, xác định và kiểm soát được tất cả các mối nguy hại về an toàn thực phẩm tại từng bước trong chuỗi thực phẩm.
Trao đổi thông tin với bên ngoài:
Nhằm đảm bảo sẵn có đầy đủ thông tin về các vấn đề liên quan đến an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi thực phẩm, tổ chức phải thiết lập, áp dụng và duy trì các cách thức hiệu quả để trao đổi thông tin với:
+ Nhà cung ứng và nhà thầu.
+ Khách hàng, người tiêu dùng, đặc biệt là thông tin về sản phẩm (bao gồm các chỉ dẫn liên quan đến mục đích sử dụng dự kiến, yêu cầu bảo quản cụ thể và, nếu thích hợp, thời hạn sử dụng), các yêu cầu, hợp đồng hoặc đơn hàng bao gồm cả các sửa đổi và thông tin phản hồi của khách hàng kể cả khiếu nại của khách hàng.
+ Cơ quan luật pháp và chế định
+ Các tổ chức khác có tác động đến hoặc sẽ bị ảnh hưởng bởi, tính hiệu lực hoặc việc cập nhật của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
Trao đổi thông tin nội bộ:
Tổ chức phải thiết lập, áp dụng và duy trì các cách thức hiệu quả để trao đổi thông tin với các thành viên về vấn đề có ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm.
Nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, tổ chức phải đảm bảo rằng nhóm an toàn vệ sinh thực phẩm được thông báo một cách kịp thời các thay đổi, bao gồm nhưng không giới hạn ở các yếu tố sau đây:
a) Sản phẩm hoặc sản phẩm mới
b) Nguyên liệu thô, thành phần, dịch vụ
c) Hệ thống và thiết bị sản xuất
d) Cơ ngơi sản xuất, vị trí đặt thiết bị, môi trường xung quanh
e) Chương trình làm sạch và vệ sinh
f) Hệ thống bao gói, bảo quản và phân phối
g) Trình độ năng lực của con người và/hoặc sự phân bổ trách nhiệm và quyền hạn
h) Các yêu cầu về luật định và chế định
i) Hiểu biết về các mối nguy hại liên quan đến an toàn thực phẩm và các biện pháp kiểm soát
j) Các yêu cầu của khách hàng, ngành và các yêu cầu khác mà tổ chức theo dõi
k) Các yêu cầu liên quan của các bên quan tâm bên ngoài
l) Các khiếu nại chỉ ra mối nguy hại về an toàn thực phẩm đi liền với sản phẩm
m) Các điều kiện khác có ảnh hưởng đến an toàn thực phầm.
2. Quản lý hệ thống:
Sự tham gia và cam kết của lãnh đạo:
Lãnh đạo cao nhất phải cung cấp bằng chứng về cam kết xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý an toàn thực phẩm và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống bằng cách:
+ Chứng tỏ vấn đề an toàn thực phẩm được hỗ trợ bởi các mục tiêu kinh doanh của tổ chức
+ Truyền đạt để toàn bộ tổ chức biết về tầm quan trọng của việc thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này, các yêu cầu về luật định và chế định cũng như các yêu cầu của khách hàng liên quan đến an toàn thực phẩm,
+ Thiết lập chính sách an toàn thực phẩm
+ Tiến hành kiểm tra của lãnh đạo
+ Đảm bảo tính sẵn có của nguồn lực
Trách nhiệm và quyền hạn của lãnh đạo là phải xác định và thông báo cho tổ chức về trách nhiệm và quyền hạn nhằm đảm bảo việc hoạt động và duy trì hiệu lực của hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm. Mọi cá nhân phải có trách nhiệm báo cáo các vấn đề về hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm cho (những) người được chỉ định, người được chỉ đinh phải có trách nhiệm và quyền hạn nhất định đối với việc triển khai lập hồ sơ về các hoạt động đó
3. Các Chương Trình Tiên Quyết
Các Chương trình tiên quyết được xác định rằng việc sử dụng phân tích mối nguy hại làm yếu tố thiết yếu để kiểm soát khả năng tạo ra mối nguy hại về an toàn thực phẩm cho sản phẩm và hoặc nhiễm bẩn hoặc sự gia tăng các mối nguy hại về an toàn thực phẩm trong các sản phẩm hoặc trong môi trường chế biến.
Các chương trình tiên quyết cần phải phụ thuộc và phân đoạn của chuỗi thực phẩm mà tổ chức hoạt động và loại hình của tổ chức.Ví dụ như: Thực hành nông nghiệp tốt (VietGap, GlobalGap), Thực hành thú y tốt (GVP), Thực hành sản xuất tốt (GMP), Thực hành vệ sinh tốt (GHP), Thực hành chế tạo tốt (GPP), …
4. Các nguyên tắc xây dựng HACCP
Trình tự áp dụng HACCP bao gồm 12 bước trong đó 7 bước cuối là 7 nguyên tắc của HACCP
+ Thành lập nhóm HACCP
+ Ghi chép, thuyết minh về thực phẩm (tính an toàn, thời hạn sử dụng, bao gói, hình thức phân phối)
+ Xác nhận phương pháp sử dụng thực phẩm
+ Vạch sơ đồ trình tự chế biến thực phẩm
+ Kiểm tra tại nhà máy trình tự chế biến thực phẩm
+ Qui tắc 1: Nhận diện mối nguy
+ Qui tắc 2: Xác định điểm kiểm soát tới hạn
+ Qui tắc 3: Xác định giới tới hạn cho mỗi điểm kiểm soát tới hạn
+ Qui tắc 4: Thiết lập thủ tục giám sát điểm kiểm soát tới hạn
+ Qui tắc 5: Thiết lập kế hoạch hành động khắc phục khí giới hạn tới hạn bị phá vỡ
+ Qui tắc 6: Xây dựng thủ tục thẩm tra hệ thống HACCP
+ Qui tắc 7: Thiết lập thủ tục lưu trữ hồ sơ HACCP
Nguồn: fujihatsu.com - Cân điện tử Fujihatsu
(theo iso.org, asq.org, etsi.org, cenelec.eu, cen.eu và WIkipedia international news)
Bài viết liên quan:
1/ ASQ là hiệp hội gì? Nội dung hoạt động - Thông tin chính thức của ASQ
http://fujihatsu.com/asq-la-hiep-hoi-gi-noi-dung-hoat-dong-thong-tin-chinh-thuc-cua-asq-1-2-191702.html
2/ OIML là chứng nhận gì? Nhiệm vụ và mục tiêu - Thông tin chính thức về OIML - Cân điện tử Fujihatsu
http://fujihatsu.com/oiml-la-chung-nhan-gi-nhiem-vu-va-muc-tieu-thong-tin-chinh-thuc-ve-oiml-can-dien-tu-fujihatsu-1-2-191432.html
Phiên bản hiện hành của ISO 22000 là ISO 22000:2018 phiên bản cũ hơn là ISO 22000:2005 và tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam tương đương là TCVN ISO 22000:2007. ISO 22000: 2018 là cách tiếp cận được quốc tế chấp nhận để quản lý an toàn thực phẩm mô tả các yêu cầu của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Tiêu chuẩn ISO 22000: 2018 chi tiết các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (FSMS) và có thể được chứng nhận. Nó giải thích các bước mà các tổ chức phải thực hiện để chứng minh khả năng kiểm soát các mối nguy an toàn thực phẩm để giúp đảm bảo thực phẩm an toàn. Các tiêu chuẩn có một cách tiếp cận chuỗi thực phẩm để an toàn thực phẩm. Nó xác định một tập hợp các yêu cầu quản lý an toàn thực phẩm có thể được sử dụng bởi các tổ chức thuộc bất kỳ quy mô hoặc vị trí nào trong chuỗi thực phẩm.
Ảnh: ISO 22000 (Internet)
+ ISO 22000 - Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm - Yêu cầu đối với mọi tổ chức trong chuỗi thực phẩm
+ ISO 22001 - Hướng dẫn áp dụng ISO 9001: 2000 cho ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống (thay thế: ISO 15161: 2001).
+ ISO / TS 22002- Các chương trình tiên quyết về an toàn thực phẩm - Phần 1: Sản xuất thực phẩm
+ ISO TS 22003 - Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm cho các cơ quan cung cấp kiểm toán và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
+ ISO TS 22004 - Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm - Hướng dẫn áp dụng ISO 22000: 2005.
+ ISO 22005 - Truy nguyên nguồn gốc trong chuỗi thức ăn và thực phẩm - Nguyên tắc chung và các yêu cầu cơ bản để thiết kế và thực hiện hệ thống.
+ ISO 22006 - Hệ thống quản lý chất lượng - Hướng dẫn áp dụng ISO 9002: 2000 cho sản xuất cây trồng.
Tiêu chuẩn ISO 22000 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, kết hợp các yếu tố quan trọng đã được thừa nhận chung dưới đây nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm trong cả chuỗi thực phẩm cho tới điểm tiêu thụ cuối cùng:
1. Trao đổi thông tin tác nghiệp
Nói đơn giản “Trao đổi thông tin tác nghiệp” đó là hình thành nên một yêu cầu, cam kết chung về an toàn thực phẩm mà các bên từ Nhà cung cấp, nhà sản xuất, các cơ quan luật pháp và chế định cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng tương tác và thống nhất về sản phẩm an toàn. Việc trao đổi thông tin với khách hàng và người cung ứng là yếu tố thiết yếu để đảm bảo nhận biết, xác định và kiểm soát được tất cả các mối nguy hại về an toàn thực phẩm tại từng bước trong chuỗi thực phẩm.
Trao đổi thông tin với bên ngoài:
Nhằm đảm bảo sẵn có đầy đủ thông tin về các vấn đề liên quan đến an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi thực phẩm, tổ chức phải thiết lập, áp dụng và duy trì các cách thức hiệu quả để trao đổi thông tin với:
+ Nhà cung ứng và nhà thầu.
+ Khách hàng, người tiêu dùng, đặc biệt là thông tin về sản phẩm (bao gồm các chỉ dẫn liên quan đến mục đích sử dụng dự kiến, yêu cầu bảo quản cụ thể và, nếu thích hợp, thời hạn sử dụng), các yêu cầu, hợp đồng hoặc đơn hàng bao gồm cả các sửa đổi và thông tin phản hồi của khách hàng kể cả khiếu nại của khách hàng.
+ Cơ quan luật pháp và chế định
+ Các tổ chức khác có tác động đến hoặc sẽ bị ảnh hưởng bởi, tính hiệu lực hoặc việc cập nhật của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
Trao đổi thông tin nội bộ:
Tổ chức phải thiết lập, áp dụng và duy trì các cách thức hiệu quả để trao đổi thông tin với các thành viên về vấn đề có ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm.
Nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, tổ chức phải đảm bảo rằng nhóm an toàn vệ sinh thực phẩm được thông báo một cách kịp thời các thay đổi, bao gồm nhưng không giới hạn ở các yếu tố sau đây:
a) Sản phẩm hoặc sản phẩm mới
b) Nguyên liệu thô, thành phần, dịch vụ
c) Hệ thống và thiết bị sản xuất
d) Cơ ngơi sản xuất, vị trí đặt thiết bị, môi trường xung quanh
e) Chương trình làm sạch và vệ sinh
f) Hệ thống bao gói, bảo quản và phân phối
g) Trình độ năng lực của con người và/hoặc sự phân bổ trách nhiệm và quyền hạn
h) Các yêu cầu về luật định và chế định
i) Hiểu biết về các mối nguy hại liên quan đến an toàn thực phẩm và các biện pháp kiểm soát
j) Các yêu cầu của khách hàng, ngành và các yêu cầu khác mà tổ chức theo dõi
k) Các yêu cầu liên quan của các bên quan tâm bên ngoài
l) Các khiếu nại chỉ ra mối nguy hại về an toàn thực phẩm đi liền với sản phẩm
m) Các điều kiện khác có ảnh hưởng đến an toàn thực phầm.
2. Quản lý hệ thống:
Sự tham gia và cam kết của lãnh đạo:
Lãnh đạo cao nhất phải cung cấp bằng chứng về cam kết xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý an toàn thực phẩm và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống bằng cách:
+ Chứng tỏ vấn đề an toàn thực phẩm được hỗ trợ bởi các mục tiêu kinh doanh của tổ chức
+ Truyền đạt để toàn bộ tổ chức biết về tầm quan trọng của việc thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này, các yêu cầu về luật định và chế định cũng như các yêu cầu của khách hàng liên quan đến an toàn thực phẩm,
+ Thiết lập chính sách an toàn thực phẩm
+ Tiến hành kiểm tra của lãnh đạo
+ Đảm bảo tính sẵn có của nguồn lực
Trách nhiệm và quyền hạn của lãnh đạo là phải xác định và thông báo cho tổ chức về trách nhiệm và quyền hạn nhằm đảm bảo việc hoạt động và duy trì hiệu lực của hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm. Mọi cá nhân phải có trách nhiệm báo cáo các vấn đề về hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm cho (những) người được chỉ định, người được chỉ đinh phải có trách nhiệm và quyền hạn nhất định đối với việc triển khai lập hồ sơ về các hoạt động đó
3. Các Chương Trình Tiên Quyết
Các Chương trình tiên quyết được xác định rằng việc sử dụng phân tích mối nguy hại làm yếu tố thiết yếu để kiểm soát khả năng tạo ra mối nguy hại về an toàn thực phẩm cho sản phẩm và hoặc nhiễm bẩn hoặc sự gia tăng các mối nguy hại về an toàn thực phẩm trong các sản phẩm hoặc trong môi trường chế biến.
Các chương trình tiên quyết cần phải phụ thuộc và phân đoạn của chuỗi thực phẩm mà tổ chức hoạt động và loại hình của tổ chức.Ví dụ như: Thực hành nông nghiệp tốt (VietGap, GlobalGap), Thực hành thú y tốt (GVP), Thực hành sản xuất tốt (GMP), Thực hành vệ sinh tốt (GHP), Thực hành chế tạo tốt (GPP), …
4. Các nguyên tắc xây dựng HACCP
Trình tự áp dụng HACCP bao gồm 12 bước trong đó 7 bước cuối là 7 nguyên tắc của HACCP
+ Thành lập nhóm HACCP
+ Ghi chép, thuyết minh về thực phẩm (tính an toàn, thời hạn sử dụng, bao gói, hình thức phân phối)
+ Xác nhận phương pháp sử dụng thực phẩm
+ Vạch sơ đồ trình tự chế biến thực phẩm
+ Kiểm tra tại nhà máy trình tự chế biến thực phẩm
+ Qui tắc 1: Nhận diện mối nguy
+ Qui tắc 2: Xác định điểm kiểm soát tới hạn
+ Qui tắc 3: Xác định giới tới hạn cho mỗi điểm kiểm soát tới hạn
+ Qui tắc 4: Thiết lập thủ tục giám sát điểm kiểm soát tới hạn
+ Qui tắc 5: Thiết lập kế hoạch hành động khắc phục khí giới hạn tới hạn bị phá vỡ
+ Qui tắc 6: Xây dựng thủ tục thẩm tra hệ thống HACCP
+ Qui tắc 7: Thiết lập thủ tục lưu trữ hồ sơ HACCP
Nguồn: fujihatsu.com - Cân điện tử Fujihatsu
(theo iso.org, asq.org, etsi.org, cenelec.eu, cen.eu và WIkipedia international news)
Bài viết liên quan:
1/ ASQ là hiệp hội gì? Nội dung hoạt động - Thông tin chính thức của ASQ
http://fujihatsu.com/asq-la-hiep-hoi-gi-noi-dung-hoat-dong-thong-tin-chinh-thuc-cua-asq-1-2-191702.html
2/ OIML là chứng nhận gì? Nhiệm vụ và mục tiêu - Thông tin chính thức về OIML - Cân điện tử Fujihatsu
http://fujihatsu.com/oiml-la-chung-nhan-gi-nhiem-vu-va-muc-tieu-thong-tin-chinh-thuc-ve-oiml-can-dien-tu-fujihatsu-1-2-191432.html
Chia Sẻ :